I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì Giáo dục mầm non đặc biệt quan trọng, là nền tảng, là cơ sở cho giáo dục các bậc học sau này. Chính vì vậy mà mục đích của giáo dục mầm non là nhằm hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam như: Sự khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa, cân dối, giáo dục cho trẻ giàu lòng yêu thương, biết quan tâm nhường nhịn giúp đỡ những người gần gũi xaung quanh, thật thà, lễ phép, hồn nhiên, trẻ biết yêu cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và tạo ra cái đẹp ở xung quanh. Đồng thời mục đích của giáo dục là nhằm phát triển ở trẻ trí thông minh, ham hiểu biết, phát huy được tính chủ động tích cực cho trẻ.
Tuy nhiên từ lúc lọt lòng mẹ đến lúc trưởng thành trẻ em phát triển qua nhiều thời kì khác nhau. Mỗi thời kì này là sự tiếp theo của thời kì trước và chuẩn bị cho thời kì sau. Trẻ mầm non (0-6 tuổi) là thời kì đầu tiên của con người, phát triển rất đặc biệt với tốc độ phát triển nhanh về mọi mặt và là thời kỳ có vị trí quan trọng là tiền đề cho sự hình thành và phát triển nhân cách mai sau. Chính vì vậy mà người lớn, đặc biệt là giáo viên mầm non và cũng chính là người dẫn dắt trẻ những bước chập chững đầu đời, phải nắm được đặc điểm tâm sinh lí ở lứa tuổi này. Từ đó đưa ra những biện pháp giáo dục phù hợp để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng mà mọi nền giáo dục hướng tới.
Trẻ em sinh ra đã có tính tò mò, ham hiểu biết, điều đó thôi thúc trẻ tích cực hoạt động, phát triển óc tìm tòi, ham hiểu biết của trẻ. Vì vậy hoạt động khám phá khoa học là một trong những nội dung cơ bản của chương trình giáo dục mầm non mới, nó chiếm một vị trí quan trọng cho việc tổ chức cho trẻ tính tích cực khám phá, hình thành củng cố và phát triển những tri thức cơ bản về tính chất, nguyên liệu của đối tượng mà mình muốn tìm hiểu nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức và mở rộng cho trẻ về: cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng...; các năng lực hoạt động trí tuệ như: quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, suy luận.
Vậy ngay từ tuổi mầm non, trẻ cần phải được dạy như thế nào? Làm thế nào để trẻ phát huy được tính tích cực chủ động và phải có những chiến lược nuôi dưỡng, bồi đắp như thế nào, để hỗ trợ kịp thời sự phát triển trí tuệ, nhân cách, sớm giúp trẻ thành công? Vì thế việc rèn luyện cho trẻ có được một tính cách mạnh dạn, tự tin là rất quan trọng và cần thiết. Khi trẻ mạnh dạn, trẻ có thể tham gia vào các hoạt động tập thể. Khi trẻ mạnh dạn, trẻ có thể tự tin trước đám đông và tự xử lí các tình huống. Trẻ mạnh dạn khiến cha mẹ yên tâm và là tố chất thiết yếu cho những thành công của trẻ trong tương lai.
Trong những năm gần đây, cùng với xu thế đối mới giáo dục, dạy học ở các cấp học, bậc học mầm non cũng không ngừng đổi mới. Tuy nhiên trên thực tế, quá trình chăm sóc- giáo dục trẻ nói chung, quá trình tổ chức hoạt động khám phá khoa học nói riêng còn bộc lộ nhiều hạn chế như: việc lựa chọn nội dung chưa xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng của trẻ. Giáo viên mầm non còn gặp nhiều khó khăn vì chưa có hệ thống biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học một cách bài bản, phù hợp; dẫn đến công tác tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mầm non vẫn chưa thật sự hiệu quả, chưa thật sự giúp trẻ tự lĩnh hội tri thức thông qua trải nghiệm, thử nghiệm tích cực. Nhiều giáo viên thường chú trọng cho trẻ tìm hiểu bề ngoài của đối tượng, đa số trẻ chỉ được hỏi và trả lời ít khi được sờ, mó, nếm các đồ vật mà trẻ được trải nghiệm. Giáo viên ít đưa ra câu hỏi mở kích thích sự tìm tòi, khám phá của trẻ. Chính vì vậy trẻ bị thụ động, ít có cơ hội được trải nghiệm hay ít có điều kiện để giải quyết vấn đề mà trẻ dự đoán.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học"
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
Chương trình giáo dục mầm non ban hành năm 2009 đưa ra nhiều nội dung, yêu cầu mới, phù hợp mục tiêu phát triển năng lực toàn diện phù hợp với trẻ mầm non, trong đó có hoạt động khám phá khoa học – là một phần nội dung chương trình phát triển năng lực nhận thức của trẻ mầm non. Hoạt động khám phá khoa học là hoạt động khám phá bí ẩn của tự nhiên, khám phá những điều mới lạ và phát hiện ra nhiều điều ẩn giấu, bí mật trong thế giới tự nhiên… Thông qua tổ chức hoạt động khám phá khoa học, giáo viên giúp trẻ hình thành các kỹ năng nhận thức – kĩ năng tự học phù hợp với lứa tuổi mầm non, góp phần chuẩn bị cho trẻ tham gia vào hoạt động học tập trong tương lai ở trường phổ thông.
Tính tích cực nói chung, tính tích cực nhận thức của cá nhân nói riêng được coi là một phẩm chất quan trọng của nhân cách trong giai đoạn hiện nay.
Tính tích cực nhận thức có thể và cần hình thành từ lứa tuổi nhỏ. Đây là phẩm chất đáng quý và cần thiết cho việc phát triển tư duy sáng tạo, năng lực nhận thức của trẻ, đặc biệt đối với trẻ Mẫu giáo lớn.
Phát huy tính tích cực của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi là một trong những nguyên tắc giáo dục cơ bản và hết sức cần thiết xuất phát từ mục tiêu và quan điểm giáo dục mầm non là phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ, trong đó phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ trong hoạt động, chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo lớn vào học trường phổ thông.
Dựa trên những thành tựu nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non đã phản ánh vào chương trình giáo dục mầm non của một số nước trên thế giới và Việt Nam lấy hoạt động vui chơi làm trung tâm của chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo. Quá trình khám phá khoa học được tổ chức mang tính chất khám phá, trải nghiệm theo phương thức " Học mà chơi, chơi mà học" là phù hợp với trẻ.
Một số nhà khoa học trên thế giới và trong nước đã nghiên cứu về: Tính tích cực nhận thức của con người trong mối quan hệ giữa nhận thức, tình cảm và ý chí; về bản chất và cấu trúc của tính tích cực nhận thức của người lớn và trẻ em; về một số dấu hiệu của tính tích cực nhận thức và các mức độ thể hiện chúng của học sinh... Có thể nói rằng nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm, chú ý đến vấn đề tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo. Họ chỉ ra tiềm năng phát triển của trẻ mẫu giáo vô cùng lớn, nhưng đến nay vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và hoàn chỉnh.
2. Thực trạng vấn đề
2.1. Thuận lợi :
- Trường mầm non nơi tôi công tác có cơ sở vât chất khang trang, phòng học thoáng mát, đảm bảo diện tích cho trẻ hoạt động. Có sân chơi, bãi tập sạch đẹp, rộng rãi đảm bảo an toàn. Khuôn viên và một số đồ chơi ngoài trời phù hợp với trẻ.
- Lớp được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhu cầu học tập, vui chơi của các bé theo hướng đồng bộ và hiện đại.
- Ban giám hiệu vững về chuyên môn, luôn sát sao chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt chuyên môn và đề cao hàng đầu chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Đa số phụ huynh có trình độ học vấn, hiểu biết và rất quan tâm đến con, luôn mong muốn cho bé được sống trong môi trường an toàn, chan chứa tình yêu thương và được phát huy khả năng của cá nhân trẻ.
- Lớp có 3 giáo viên, có trình độ chuyên môn và nắm vững phương pháp bộ môn, đã có kinh nghiệm nhiều năm dạy trẻ. Cả 3 cô đều ham học hỏi, sáng tạo để thu hút trẻ trong giờ học cũng như trong mọi hoạt động trong ngày.
2.2. Khó khăn :
- Trong thực tế giáo viên đôi lúc còn thiếu chủ động trong việc giảng dạy, còn phụ thuộc quá nhiều vào tài liệu, vẫn còn nặng việc cung cấp kiến thức chưa chú trọng đến việc phát huy được tính chủ động tích cực, nên có phần hạn chế tính mạnh dạn, tích cực chủ động của trẻ trong các giờ học.
- Mặc dù rất quan tâm đến con nhưng đa số phụ huynh là công chức nhà
nước nên ít có thời gian dành cho con, phần lớn đều nhờ cậy ông bà và người
giúp việc, vì vậy việc thống nhất quan điểm, biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ
giữa giáo viên và phụ huynh còn gặp nhiều khó khăn.
- Trẻ ở lứa tuổi này đang trên đà phát triển mạnh mẽ về thể lực cũng như trí tuệ. Tuy nhiên nhiều cháu còn nhút nhát, chưa tích cực tham gia các hoạt động học tập cũng như vui chơi, không tập trung khám phá và nói lên suy nghĩ của bản thân.
Qua khảo sát đầu năm trên trẻ về nhận thức và tính tích cực chủ động của trẻ, kết quả thu được cho thấy nhiều vấn đề đáng quan tâm :
Tổng số trẻ: 52
Bảng khảo sát đánh giá chất lượng đầu năm (Tháng 9)
STT
|
Nội dung
|
Xếp loại
|
Số trẻ
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Khả năng tập trung chú ý trong giờ học
|
Tốt
|
12
|
23,1
|
Khá
|
17
|
32,7
|
TB
|
14
|
27
|
Yếu
|
9
|
17,2
|
2
|
Trẻ mạnh dạn, tích cực, tham gia các hoạt động
|
Tốt
|
10
|
19,2
|
Khá
|
13
|
25
|
TB
|
16
|
30,7
|
Yếu
|
13
|
25,1
|
3
|
Trẻ biết cách giải quyết
các tình huống.
|
Tốt
|
7
|
13,5
|
Khá
|
13
|
25
|
TB
|
15
|
28,8
|
Yếu
|
17
|
32,7
|
Từ những nguyên nhân trên và từ thực tế đã áp dụng tại lớp của mình, tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm phát huy được tính tích cực nhận thức của trẻ thông qua hoạt động khám phá khoa học.
3. Biện pháp thực hiện
3.1. Biện pháp 1: Sưu tầm và lựa chọn ngân hàng nội dung khám phá khoa học phong phú, mới lạ phù hợp với yêu cầu giáo dục và hứng thú của trẻ.
* Mục tiêu, ý nghĩa
- Biện pháp này có ý nghĩa tạo nên cảm xúc tích cực ở trẻ, kích thích trẻ có nhu cầu, hứng thú nhận thức, từ đó mà kích thích trẻ tích cực tìm tòi khám phá, thúc đẩy hoạt động nhận thức phát triển
* Yêu cầu:
- Giáo viên cần lựa chọn nội dung phù hợp với kinh nghiệm, khả năng nhận thức của trẻ, xuất phát từ cuộc sống thực và trẻ có nhu cầu muốn biết. Trẻ có nhiều cơ hội hoạt động trải nghiệm để tác động đồng thời đến tất cả các lĩnh vực phát triển toàn diện cho trẻ.
- Giáo viên có đủ kinh nghiệm và có đủ nguồn cung cấp thông tin cũng như các điều kiện thực hiện nội dung, trẻ phải thực hiện các thao tác tư duy trong quá trình lĩnh hội nội dung.
* Cách tiến hành:
- Giáo viên nghiên cứu kỹ nội dung hoạt động khám phá ở các độ tuổi trước để có sự kế thừa, phát triển, mở rộng nội dung cho phù hợp với trẻ.
- Bổ sung vào nội dung hoạt động khám phá cho trẻ những sự vật, hiện tượng nơi trẻ đang sinh sống.
- Giáo viên cần có sự sắp xếp nội dung khám phá thành một hệ thống từ dễ đến khó.
- Khi tổ chức các hoạt động khám phá, giáo viên kịp thời nắm bắt mức độ lĩnh hội cũng như hứng thú của trẻ đối với các nội dung để kịp thời bổ sung, điều chỉnh nội dung nhằm duy trì hứng thú, phát huy tính tích cực của trẻ, hướng trẻ vào việc tìm hiểu các mối quan hệ nhân quả và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng; tổ chức các hoạt động thực tiễn : quan sát, tiếp xúc, sưu tầm, thu thập tranh ảnh, mô hình, hiện vật....khai thác một cách hợp lí các nội dung khám phá
- Chú trọng đến những nội dung khen ngợi tạo cảm xúc, hình thành mối quan hệ, thái độ đúng đắn của trẻ với thế giới xung quanh. Mỗi kiến thức mới phải tạo cho trẻ cảm xúc sung sướng, hài lòng và mong muốn hiểu biết nhiều hơn nữa.
* Điều kiện vận dụng
- Nội dung chương trình phải được xây dựng theo hướng mở.
- Giáo viên không ngừng nâng cao trình độ, tâm huyết với nghề, biết quan sát để đưa ra nội dung cụ thể.
Ngay từ đầu năm học, dưới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu, các tổ chuyên môn đã cùng nhau bàn bạc và thống nhất đưa ra ngân hàng nội dung khám phá xuyên suốt cho cả năm học. Một số nội dung mới đã được đưa vào chương trình học như: Khám phá một số loại đất, Những quyển sách biết nói, Những mảnh vải vui nhộn, Khám phá một số vị của món ăn....
3.2. Biện pháp 2: Tạo ra các tình huống có vấn đề, có ý nghĩa đối với trẻ, kích thích trẻ suy nghĩ, tìm kiếm cách giải quyết
* Mục tiêu, ý nghĩa
- Nhằm tạo nhu cầu, hứng thú nhận thức, kích thích trẻ vận dụng tích cực những cái đã biết vào hoàn cảnh mới, tìm kiếm những biện pháp giả quyết nhiệm vụ nhận thức, nâng cao tính tích cực nhận thức của trẻ,
* Yêu cầu
- Các tình huống có vấn đề đưa ra phải phù hợp với kinh nghiệm, đặc điểm nhận thức, đặc biệt là đặc điểm tư duy của trẻ Mẫu giáo lớn.
- Có sức hấp dẫn và kích thích ở trẻ lòng mong muốn giải quyết các tình huống đó.
- Các tình huống phải kích thích trẻ tích cực vận dụng vốn hiểu biết và các kỹ năng nhận thức: quan sát, phân tích, so sánh, suy luận, khái quát hóa....
* Cách tiến hành
- Quá trình tạo tình huống có vấn đề: Đặt câu hỏi cho trẻ liên hệ kinh nghiệm bản thân, cho trẻ trao đổi, thể hiện để tăng cảm xúc, gây sự chú ý của trẻ. Trên cơ sở đó giáo viên đặt vấn đề có ý nghĩa với trẻ, kích thích ở trẻ nhu cầu muốn giải quyết vấn đề, tìm ra câu trả lời và kiểm tra kết quả.
- Có thể tạo tình huống có vấn đề theo các hướng: phức tạp hóa nội dung khám phá khoa học, nâng cao dần mức độ khái quát hóa tri thức về thiên nhiên xung quanh, tăng dần khối lượng kiến thức mà trẻ cần nắm được để giải quyết nhiệm vụ.
- Cần sử dụng các tình huống có vấn đề một cách đa dạng, phong phú dưới các hình thức câu hỏi, bài tập, tình huống chơi... đòi hỏi trẻ giải quyết bằng nhiều cách khác nhau: quan sát, làm thí nghiệm, trao đổi, thảo luận, xem ti vi....)
- Sử dụng tình huống có vấn đề vào tất cả các giai đoạn của quá trình khám phá khoa học, kích thích trẻ tự tìm ra cách giải quyết.
* Điều kiện vận dụng
- Giáo viên phải nắm được lý luận về tình huống có vấn đề, có kĩ năng thiết kế các hoạt động trong đó chứa đựng các tình huống có vấn đề.
- Phải nắm được đặc điểm nhận thức, đặc biệt là đặc điểm tư duy của trẻ: đặc biệt là đặc điểm tư duy của trẻ, trẻ phải có những kiến thức nhất định về thế giới xung quanh, nắm được một số kĩ năng hoạt động trí tuệ.
- Tạo điều kiện, tạo môi trường thuận lợi để trẻ tự phát hiện và giải quyết vấn đề
3.3. Biện pháp 3: Tạo cơ hội để trẻ tự khám phá, trải nghiệm
* Mục tiêu, ý nghĩa
- Tạo điều kiện cho trẻ tham gia trực tiếp vào các hoạt động khám phá, trải nghiệm, giúp trẻ nhận thức sâu sắc hơn, độc lập hơn, phát triển và hoàn thiện các kĩ năng nhận thức của trẻ. Từ đó phát huy tính tích cực tư duy, tưởng tượng, ngôn ngữ....
* Yêu cầu
- Xây dựng nội dung khám phá mang tính phát triển, vừa phù hợp với nội dung chương trình, vừa thỏa mãn nhu cầu, nguyện vọng, sở thích của trẻ; kích thích trẻ sử dụng nhiều giác quan trong quá trình khám phá, kết hợp các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động khám phá cho trẻ.
- Tạo cơ hội cho trẻ được tự làm, tự trải nghiệm ( cung cấp đủ phương tiện, địa điểm, thời gian, hỗ trợ của giáo viên khi cần thiết)
* Cách tiến hành
- Giáo viên kích thích trẻ đến với hoạt động khám phá bằng cách đặt câu hỏi, sưu tầm và để vào góc khám phá những vật liệu khác nhau và cho phép trẻ sử dụng những vật đó nếu muốn.
- Yêu cầu trẻ sư tầm tranh ảnh, sách báo, các nguyên vật liệu... thuộc nội dung khám phá
- Tổ chức cho trẻ được khám phá bằng các cách khác nhau: quan sát, làm thí nghiệm, lao động trong góc thiên nhiên, tạo ra sản phẩm từ các nguyên vật liệu thiên nhiên, tự khám phá qua việc xem ti vi, sách báo, tạp chí, qua những người lớn xung quanh.
- Giáo viên cho trẻ tự do phát hiện, bình phẩm, trao đổi theo nhóm nhỏ. Sau đó giáo viên sẽ hướng dẫn trẻ có thể ghi lại kết quả khám phá của mình và cô sẽ là người khái quát, củng cố lại kết quả cho trẻ.
* Điều kiện vận dụng
- Giáo viên biết tạo ra các tình huống có vấn đề để hướng trẻ đến với hoạt động mang tính tìm kiếm, khám phá
- Giáo viên có đủ kiến thức để thỏa mãn nhu cầu hiểu biết của trẻ, trẻ phải có những kiến thức và kĩ năng nhất định.
- Đồ dùng đồ chơi, nguyên vật liệu đầy đủ, thiết kế xây dựng các thí nghiệm đơn giản giúp bé khám phá thiên nhiên.
3.4. Biện pháp 4: Tăng cường sử dụng yếu tố chơi và trò chơi vào trong quá trình khám phá khoa học
* Mục tiêu, ý nghĩa
- Thỏa mãn nhu cầu chơi, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của trẻ.
- Tạo cho trẻ khả năng giải quyết nhiệm vụ nhận thức dưới mọi hình thức chơi nhẹ nhàng, tăng hứng thú nhận thức, phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ.
* Yêu cầu
- Sử dụng các tình huống chơi và trò chơi đa dạng, phong phú, phù hợp với mục đích, yêu cầu, nội dung của bài, phù hợp với với đặc điểm nhận thức của trẻ.
- Hướng dẫn trò chơi chi tiết, tỉ mỉ, tạo cho trẻ cảm xúc tích cực.
* Cách tiến hành
- Thiết kế và lựa chọn các tình huống chơi và trò chơi phù hợp với nội dung khám phá, sắp xếp chúng theo tiến trình tổ chức hoạt động khám phá khoa học.
- Tăng dần độ khó của trò chơi, tạo môi trường chơi thích hợp, kích thích trẻ tích cực, độc lập tham gia hoạt động.
- Giáo viên cần lưu ý đặc điểm cá nhân trẻ để có biện pháp đối xử linh hoạt, tổ chức các hình thức tiết học trò chơi nhằm chuyển tải nội dung cho trẻ dưới dạng trò chơi.
* Điều kiện vận dụng
- Giáo viên cần nắm vững đặc điểm nhận thức, đặc điểm chơi của trẻ, nắm vững phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi và biết vận dụng nó vào trong quá trình hướng dẫn trẻ khám phá khoa học.
- Có ngân hàng trò chơi, tạo môi trường chơi thuận lợi, mang tính phát triển.
* Một số trò chơi được vận dụng trong quá trình giúp trẻ khám phá
Trò chơi 1: Nói ngược
- Mục đích:
+ Cùng cố hiểu biết về đặc điểm của các con vật.
+ Giúp phát triển từ trái nghĩa, phát triển tư duy cho trẻ.
- Chuẩn bị: Tranh vẽ các con vật (nếu trẻ chơi thành thạo có thể không cần đồ chơi).
- Cách chơi: Chơi theo cá nhân hoặc nhóm. Cô giơ bức tranh và nói tên con vật hoặc bộ phận con vật,trẻ nói từ mô tả đặc điểm ngược lại của con vật.
Ví dụ: Con voi - nhỏ bé
Tai thỏ - ngắn
Đuôi thỏ - dài
Rùa – nhanh
Sóc - chậm
Khi trẻ chơi thành thạo, cô không cần giơ tranh nữa mà chỉ việc nói tên con vật, trẻ nói đặc điểm. (Có thể cho trẻ đọc bai đồng dao nói ngược trước khi tham gia trò chơi nay để gây hứng thú cho trẻ tham gia vao tro chơi.)
Trò chơi 2 : Tạo nhóm
- Mục đích :
+ Củng cố kĩ năng phân nhóm, phân loại đồ vật.
+ Phát triển chức năng kí hiệu tượng trưng.
- Chuẩn bị :
+ Tranh lôtô (ảnh) các loại hoa, lá, quả có màu sắc khác nhau.
+ 3 rổ có màu xanh, đỏ, vàng (nếu rổ giống nhau có thể dán kí hiệu xanh,
đỏ, vàng ở phía ngoài)
- Cách chơi : Chơi theo nhóm hoặc cá nhân.
+ Cách 1 : Cô cho trẻ quan sát những thứ đã chuẩn bị và gọi tên những thứ đó. Sau đó, yêu cầu trẻ hãy xếp lá vào rổ màu xanh, hoa vào rổ màu đỏ và quả vào rổ màu vàng.. Trẻ nào (nhóm nào) xếp đúng và xong trước là trẻ đó (nhóm đó) thắng.
+ Cách 2 : Nâng cao mức độ khó. Cho trẻ thảo luận để phân nhóm các thứ đã chuẩn bị theo dấu hiệu (màu sắc, hình dạng, chức năng của chúng...) và tự xếp. Cô đến hỏi ý tưởng và giúp trẻ tự kiểm tra, đánh giá kết quả.
Trò chơi 3 : Cây cần gì để sống
- Mục đích:
+ Củng cố hiểu biết của trẻ về các nhu cầu cần thiết đẻ cây lớn lên và phát triển.
+ Phát triển phản xạ nhanh, nhạy ở trẻ
- Chuẩn bị: Tờ giấy to ở giữa có gắn hình cây, xung quanh có các băng dính gai; tranh rời, đằng sau có băng dính (các tranh rời vẽ hình mặt trời, bình tưới nước, phân bón, các hình ảnh con người chăm sóc cây cối…).
- Cách chơi: Chơi theo nhóm hoặc cá nhân.
Cô phát cho trẻ (nhóm trẻ) rổ đựng tranh rời. Trẻ chọn các bức tranh mô tả những việc cần làm đối với cây, dán vào các băng dính gai và kể về tranh vừa dính.
Trò chơi 4 : Xếp theo thứ tự
- Mục đích : Củng cố hiểu biết của trẻ về quá trình chăm sóc và phát triển của cây, củng cố biểu tượng về số và phép đếm.
+ Phát triển ở trẻ khả năng phán đoán, trí tưởng tượng sáng tạo; phát triển ngôn ngữ mạch lạc.
+ Giáo dục trẻ tình cảm xã hội.
- Chuẩn bị : Mỗi đội đều có một bộ tranh nói về quá trình phát triển của các loại cây và chăm sóc cây (ví dụ: tranh gieo hạt, tranh chăm sóc cây, tranh cây ra hoa, kết quả, tranh hái quả, tranh mang quả biếu bà,...).
+ Bộ chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 6.
+ Bảng gài gắn xung quanh lớp.
- Cách chơi
+ Cách 1 : Cô để các bức tranh (gieo hạt, chăm sóc cây, cây ra hoa, cây có quả chín) vào trong một cái rổ. Sau đó, yêu cầu trẻ xếp các bức tranh theo trình tự phát triển của cây.
+ Cách 2 : Cô gắn các bức tranh lên bảng không theo thứ tự (theo chiều dọc). Yêu cầu trẻ xếp lại cho đúng thứ tự, tìm số và gắn và bên cạnh theo trình tự phát triển của cây.
Khi tất cả các đội thực hiện xong, cô lần lượt cho các đội nói về sự phát triển của cây mình vừa thực hiện.
Hai cách này có thể chơi theo nhóm hoặc cá nhân, có thể chơi dưới hình thức thi đua “Thi xem đội nào nhanh” ...
+ Cách 3 : Nâng cao mứ độ khó của 2 trò chơi trên. Sau khi cho trẻ chơi xếp theo thứ tự, cô tiếp tục cho trẻ chơi TC “Thi xem ai đoán giỏi”. Cô nói với trẻ : “Sau 4 bức tranh này, cô còn có các bức tranh khác nữa. Bây giờ các con hãy suy nghĩ và đoán thử xem đó là bức tranh gì? Các con tự đoán nhưng không được cho bạn biết”. Cô sẽ phát cho mỗi bạn một tờ giấy để con vẽ bức tranh dự đoán của con vào mặt sau tờ giấy. Cô đến và viết ý tưởng của trẻ và mặt sau của tờ giấy. Khi trẻ vẽ xong, cô cho trẻ chia sẻ ý tưởng cho nhau. Cô đưa bức tranh của cô ra : tranh vẽ bé mang quả đến biếu bà, tranh sản phẩm chế biến từ quả.
Trẻ nào có ý tưởng hay, cô thưởng 1 quả hoặc 1 kẹo. Sau đó, cô và trẻ tiếp tục chơi “Thi kể chuyện giỏi”. Cô và trẻ cùng xây dựng các câu chuyện dựa vào các bức tranh đã xếp theo thứ tự. Hình thức chơi “Kể chuyện nối tiếp”, trẻ này kể nối tiếp với trẻ kia, cô ghi lại câu chuyện của trẻ.
* Một số thí nghiệm được sử dụng giúp trẻ khám phá khoa học
Thí nghiệm 1: : Sự biến đổi của màu sắc
- Mục đích : Trẻ biết sự kết hợp của hai màu cơ bản để tạo thành một màu mới
Trau dồi óc quan sát và khả năng suy luận
- Chuẩn bị : Ba hộp màu cơ bản, khay màu, bút lông, khăn lau bút.
Các mẩu vải vụn, khăn mặt màu trắng, vỏ chai nhựa...
- Cách tiến hành :
Đặt ba hộp màu cơ bản ở nơi trẻ có thể lấy được.
Mỗi trẻ một khay màu và bút lông
Cho trẻ về từng nhóm phán đoán về sự kết hợp của hai màu cơ bản và màu mới tạo thành.
Cho trẻ thực hành pha màu tạo màu mới và nêu kết quả.
Trẻ ứng dụng các kiến thức đó vào nhuộm vải, vẽ tranh, chơi với nước
Thí nghiệm 2 : Sự chuyển động và âm thanh
- Mục đích : Trau dồi kĩ năng quan sát, sự nhạy cảm của các giác quan và khả năng dự đoán.
+ Kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của trẻ
- Chuẩn bị : Thước kẻ, dây, bóng bay đã thổi, chuông nhỏ, đài catxet nốivà loa, vỏ ốc biển.
- Cách tiến hành : Cô trao đổi với trẻ cách mà trẻ tạo ra âm thanh bằng cơ thể mình: nói, giậm chân, vỗ tay...
Cho trẻ áp tai xuống sàn nhà, một trẻ khác dậm chân mạnh để thấy sàn nhà rung chuyển mạnh nhẹ tùy thuộc cách mà trẻ giậm chân.
Bật đài và cho trẻ sờ vào loa, trẻ sẽ thấy loa rung và phát ra âm thanh ; khi loa hết rung (đài tắt) thì âm thanh cũng sẽ hết. Cô rắc những hạt muối lên bàn và cho trẻ áp tai xuống bàn, trẻ khác vỗ tay lên bàn lúc to, lúc nhỏ rồi trẻ nhận xét
(Những hạt muối sẽ nảy lên theo nhịp vỗ và âm thanh càng lớn, mặt bàn càng rung mạnh).
Cho trẻ khám phá âm thanh của chuông, thước, tháo hơi trong quả bóng, nghe ốc biển.
Cho trẻ suy đoán và lí giải theo cách hiểu của trẻ,
Cô giải thích cho trẻ hiểu : Âm thanh được tạo ra là nhờ có sự chuyển động (rung động). Chuyển động (rung động) càng to thì âm thanh càng lớn.
3.5. Biện pháp 5: Quan tâm tới cá nhân trẻ trong quá trình hoạt đông khám phá
* Mục tiêu, ý nghĩa
- Nhằm khơi dậy một cách tối đa tiềm năng trẻ trong quá trình hoạt động khám phá, phát huy tính tích cực nhận thức của mỗi trẻ.
* Yêu cầu
- Phân loại các yếu tố của quá trình khám phá phù hợp với đặc điểm tâm lý, nhận thức của trẻ.
- Tạo điều kiện cho từng cá nhân trẻ được khám phá theo cách riêng phù hợp với kinh nghiệm, khả năng và hứng thú của trẻ, đảm bảo vừa phát huy được tính tích cực nhận thức của cá nhân trẻ vừa phát huy được tính tích cực nhận thức của cả tập thể.
* Cách tiến hành
- Giáo viên cần có sư nghiên cứu đặc điểm của trẻ và tiến hành phân loại chúng theo nhóm dựa vào đặc điểm tâm lý, nhận thức.
- Xác định các biện pháp tác động phù hợp với đặc điểm của từng nhóm, từng cá nhân trẻ như xây dựng hệ thống câu hỏi bao gồm nhiều cấp độ khác nhau, lưu ý tới những cháu cần quan tâm đặc biệt.
- Giáo viên cần có sự suy nghĩ, lựa chọn các câu hỏi để vừa tạo lòng tin ở trẻ vừa có tác dụng giáo dục trẻ.
- Kết hợp hợp lí các hình thức hoạt động: cả lớp- theo nhóm- các nhân, đặc biệt là hình thức hoạt động nhóm, giáo viên để trẻ quan tâm đến từng loại công việc theo hứng thú của bản thân, đặc biệt các hình thức ngoài tiết học.
* Điều kiện vận dụng
- Giáo viên cần nắm vững kiến thức và kỹ năng đánh giá trẻ, biết thiết kế và tổ chức thực hiện các biện pháp để có sự quan tâm tới cá nhân trẻ
- Giáo viên cần phải biết xử lý linh hoạt các tình huống xảy ra, tâm huyết với nghề, luôn tạo môi trường, tạo điều kiện để trẻ hoạt động.
- Số trẻ không được quá đông (khoảng 30 cháu), môi trường lớp với đủ rộng cho trẻ hoạt động, đủ phương tiện, đồ dùng.
3.6. Biện pháp 6: Đa dạng hóa các hoạt động khám phá
* Mục tiêu, ý nghĩa
- Đa dạng hóa các hoạt động khám phá nhằm tạo cho trẻ cảm xúc tích cực, góp phần duy trì sự chú ý và hứng thú, phát triển và hoàn thiện các mặt khác nhau của nhân cách, kích thích trẻ tích cực nhận thức.
* Yêu cầu
- Lựa chọn tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng kết hợp chúng một cách nhẹ nhàng, linh hoạt, không máy móc, rập khuôn, đảm bảo tất cả trẻ tham gia vào hoạt động một cách hứng thú, tích cực.
* Cách tiến hành
- Trên cơ sở những nội dung đã được xác định, giáo viên xây dựng mạng nội dung hoạt động để trẻ tìm hiểu, khám phá, tổ chức các hoạt động theo hướng tích hợp đảm bảo sao cho chúng tác động lên nhiều mặt của nhân cách, đặc biệt là nhận thức.
- Khi tổ chức các hoạt động cần lưu ý đến việc sử dụng các phương pháp, biện pháp gây hứng thú, kích thích tính tích cực tư duy của trẻ như biện pháp so sánh, tạo tình huống có vấn đề, sử dụng trò chơi....
- Kết thúc hoạt động, cô cùng trẻ tiến hành đánh giá kết quả hoạt động để lên kế hoạch tổ chức hoạt động tiếp theo.
* Điều kiện vận dụng
- Giáo viên phải nắm vững các loại hình hoạt động của trẻ mầm non và có kỹ năng thiết kế, tổ chức, đánh giá các hoạt động biết vận dụng chúng một cách linh hoạt vào quá trình khám phá tạo cơ hội cho trẻ được lựa chọn hoạt động theo khả năng, nhu cầu, sở thích.
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng đồ chơi để tổ chức các hoạt động.
4. Kết quả đạt được
4.1. Về phía trẻ:
- Trẻ có kiến thức, kĩ năng, hào hứng, tích cực, sôi nổi trong các tiết học cũng như trong các hoạt động khác.
- Trẻ có một môi trường hoạt động phong phú, hấp dẫn với nhiều điều tưởng chừng rất quen thuộc nhưng đầy bất ngờ.
- Trẻ được "học mà chơi- chơi mà học", qua các trò chơi trẻ lĩnh hội được các kiến thức
- Trẻ được phỏng đoán, xem xét, quan sát và khám phá các sự vât, hiện tượng xung quanh bằng tất cả các giác quan.
- Trẻ được hoạt động, làm những công việc phục vụ cho bản thân và thấy rất hào hứng, tự hào khi mình được tin tưởng, đây cũng là dịp để trẻ thể hiện bản thân, chiến thắng chính mình khi tham gia vào những trò chơi và thí nghiệm này.
- Trẻ được kích thích trí tò mò luôn tìm hiểu và giải thích về các sư vật và hiện tượng xung quanh từ đó hình thành óc suy luận, khả năng phán đoán, tư duy. Chính những trò chơi, thí nghiệm sẽ nuôi dưỡng ước mơ nghiên cứu khoa học ngay từ giai đoạn này.
Kết quả khảo sát 52 trẻ lớp tôi đạt yêu cầu qua các giai đoạn tăng đáng kể
Bảng khảo sát đánh giá chất lượng cuối năm ( Tháng 3)
STT
|
Nội dung
|
Xếp loại
|
Số trẻ
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Khả năng tập trung chú ý trong giờ học
|
Tốt
|
35
|
67,3
|
Khá
|
13
|
25
|
TB
|
4
|
7,7
|
Yếu
|
0
|
0
|
2
|
Trẻ mạnh dạn, tích cực, tham gia các hoạt động
|
Tốt
|
39
|
75
|
Khá
|
10
|
19,2
|
TB
|
3
|
5,8
|
Yếu
|
0
|
0
|
3
|
Trẻ biết cách giải quyết các tình huống.
|
Tốt
|
36
|
69,2
|
Khá
|
11
|
21,2
|
TB
|
5
|
9,6
|
Yếu
|
0
|
|
4. 2. Về phía giáo viên:
- Có thêm nhiều trò chơi, thí nghiệm làm phong phú thêm phương tiện truyền tải kiến thức đến với trẻ.
- Nảy sinh những yếu tố giúp xây dựng nên những trò chơi, thí nghiệm mới hấp dẫn trẻ hơn.
- Là một công cụ để đánh giá một số chỉ số trong bộ chuẩn của trẻ 5 tuổi.
- Qua quá trình tổ chức cho trẻ chơi và làm thí nghiệm, cô dễ dàng phân
loại trẻ để có cách giáo dục phù hợp hơn cũng như phá hiện ra khả năng nổi trội của 1 số trẻ để có kế hoạch bồi dưỡng.
4. 3. Về phía phụ huynh:
- Phụ huynh cũng được kết hợp cùng giáo viên sưu tầm các nguyên vật liệu, đồ dùng để trẻ thí nghiệm, từ đó có kiến thức về những nội dung trẻ cần có ở trường, kết hợp với giáo viên bổ sung, làm phong phú kiến thức cho trẻ.
- Đây cũng là những trò chơi, thí nghiệm phụ huynh đã lấy để tổ chức cho các con tại nhà. Từ đó tạo ra ý thức luôn để trẻ được khám phá, được làm thínghiệm đơn giản và thường xuyên tạo điều kiện để trẻ được tự làm.
- Phụ huynh qua đây cũng thấy được khả năng của con em mình và có kế hoạch bồi dưỡng cho trẻ cũng như tin tưởng vào trẻ có thể làm được nhiều điều mà trước nay ta chưa nghĩ là trẻ có thể làm.
III. KẾT LUẬN
Để giúp trẻ 5-6 tuổi phát huy được tính tích cực trong hoạt động khám phá tôi rút ra kinh nghiệm sau:
1. Ngay từ đầu năm học đã rà soát để nắm chắc những nội dung, kiến thức cần đưa đến cho trẻ cũng như các chỉ số càn đạt của bộ chuẩn.
2. Dựa vào đặc điểm cá nhân trẻ trong lớp mà lựa chọn các trò chơi, thí nghiệm cho phù hợp. Những trẻ kém, chậm chạp thì chọn những trò chơi đơn giản, sau đó nâng dần độ khó để tạo cho trẻ sự tự tin về những thành công đã đạt được.
3. Thiết kế nhiều hoạt động nhằm phát huy tính tích cực của trẻ trong các giờ hoạt động chung cũng như thế mạnh ở mỗi cá nhân trẻ
4 . Việc lựa chọn, sử dung các trò chơi thiết kế và sưu tầm phải phù hợp với mục đích, nội dung giáo dục đặt ra trong mỗi bài học, trong trong mỗi hoạt động hoặc giai đoạn thực hiện chủ đề; phù hợp với vốn hiểu biết và khả năng nhận thức của trẻ để đảm bảo tính phát triển.
5 . Để tổ chức tốt trò chơi, thí nghiệm, cần làm tốt công tác chuẩn bị như chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi an toàn, phù hợp, bố trí thời gian và chỗ chơi, làm thí nghiệm hợp lí.
6. Phối hợp tốt với phụ huynh trong công tác chăm sóc giáo dục.
IV. KHUYẾN NGHỊ:
1. Nhà trường đầu tư, bổ sung thêm nguồn đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu để phục vụ cho hoạt động khám phá khoa học
2. Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng hàng năm cho giáo viên về hướng dẫn tổ chức hoạt động khám phá khoa học
3. Tạo điều kiện cho giáo viên sưu tầm, khám phá ngân hàng nội dung hoạt động khám phá để vận dụng có hiệu quả vào công tác chăm sóc, giáo dục trẻ
4. Cần xã hội hóa giáo dục, chăm lo đến cơ sở vật chất và kỹ thuật cho trường học tạo điều kiện cho giáo viên phát huy khả năng sáng tạo của mình đồng thời thu hút được sự quan tâm, chú ý của các bậc phụ huynh, từ đó phối hợp cùng giáo viên trong việc giáo dục trẻ
Trên đây là một số kinh nghiệm “Một số biện pháo phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học”. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các chị em đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.